Máy xét nghiệm huyết học tự động là thiết bị được sử dụng trong lâm sàng để xét nghiệm phân tích tế bào máu, phân biệt 5 thành phần tế bào bạch cầu, đo nồng độ huyết sắc tố hemoglobin và đo hồng cầu lưới.
Chế độ phân tích: DH-615 có 5 chế độ phân tích: CBC (công thức máu toàn bộ), RET (hồng cầu lưới), CBC+DIFF (phân biệt tế bào bạch cầu), CBC+RET và CBC+DIFF+RET.
Nguyên lý hoạt động: Máy xét nghiệm huyết học tự động sử dụng phương pháp trở kháng điện (còn được gọi là Nguyên tắc Coulter), phương pháp nhuộm huỳnh quang và phương pháp tế bào dòng chảy tán xạ laser bán dẫn (semiconductor laser-based flow cytometry) để đếm và phân biệt tế bào máu; phương pháp đo màu được sử dụng để đo nồng độ huyết sắc tố hemoglobin.
Nguyên lý phương pháp trở kháng điện: Mẫu phân tích được đưa vào bộ phận phân tích bạch cầu (hoặc bộ phận phân tích hồng cầu/tiểu cầu) sau khi đã được pha loãng. Phương pháp này hoạt động bằng cách đo sự thay đổi trong điện trở tạo ra bởi tế bào máu khi nó đi qua một khẩu độ đã biết sẵn kích thước. Điện cực được đặt ở hai đầu của dung dịch ở hai phía của khẩu độ để tạo thành một đường dẫn điện. Khi mỗi tế bào đi qua khẩu độ sẽ tạo ra sự thay đổi trong điện trở giữa hai điện cực. Sự thay đổi này sản sinh ra một xung điện có thể đo được. Số lượng xung điện được tạo ra bằng với số lượng tế bào đi qua khẩu độ và biên độ của mỗi xung điện tỷ lệ thuận với thể tích của tế bào tương ứng. Mỗi xung điện được khuếch đại và được so sánh với kênh điện áp tham chiếu bên trong và chỉ những xung điện có biên độ đủ cao được chấp nhận. Nếu xung điện được tạo ra có biên độ cao hơn giá trị ngưỡng dưới của WBC/RBC/PLT, nó được coi là WBC/RBC/PLT.
Nguyên lý phương pháp nhuộm huỳnh quang: Trong quá trình pha loãng, máy xét nghiệm sẽ nhuộm và đánh dấu các acid nucleic trong các tế bào. Độ tinh khiết của acid nucleic khác nhau giữa các loại tế bào khác nhau, ở các giai đoạn khác nhau hay các giai đoạn phát triển bất thường, dẫn đến nồng độ khác nhau của thuốc nhuộm huỳnh quang. Khi ánh sáng chiếu vào vật liệu huỳnh quang như các tế bào máu được nhuộm huỳnh quang sẽ tạo ra ánh sáng có bước sóng dài hơn. Nồng độ thuốc nhuộm cao, mức độ huỳnh quang càng cao. Bằng cách đo mức độ huỳnh quang, sẽ thu được thông tin về mức độ nhuộm của tế bào.
Nguyên lý phương pháp tế bào dòng chảy tán xạ laser bán dẫn: Một lượng tế bào máu nhất định được tiêm vào buồng dòng chảy hình nón chứa dung dịch pha loãng sau khi được nhuộm huỳnh quang. Các tế bào màu được đưa qua trung tâm của buồng dòng chảy theo một cột ở tốc độ cao, và được đi qua một tia laser làm cho ánh sáng bị phân tán ở nhiều góc khác nhau. Đầu dò quang học sẽ nhận tín hiệu tán xạ trước, huỳnh quang bên và tán xạ bên và chuyển thành tín hiệu xung điện. Các xung điện được dùng để vẽ biểu đồ phân tán 3D của kích thước tế bào máu, thông tin bên trong tế bào và mức độ huỳnh quang. Trong đó, tán xạ trước (FSC) thể hiện sự khác nhau về kích thước tế bào máu, tán xạ bên (SSC) thể hiện độ phức tạp của các hạt bên trong tế bào máu và huỳnh quang bên thể hiện mức độ nhuộm của tế bào.
Nguyên lý phương pháp đo màu: Chất pha loãng WBC/HGB được đưa vào bể HGB và được trộn với một lượng chất ly giải nhất định, chuyển đổi hemoglobin thành một phức hợp có thể đo được ở 525 nm. Một đèn LED được gắn ở một bên của bể và phát ra một chum ánh sáng đơn sắc ở bước song 525 nm. Áng sáng đi qua mẫu và được đo bằng đầu dò quang học ở bên đối diện. Tín hiệu sau đó được khuếch đại và điện áp được đo và so sánh với mẫu trắng (mẫu đo khi chỉ có dung dịch pha loãng trong bể)
Thông số kỹ thuật:
Kích thước | 660mm (W) x 820mm (D) x 870mm (H)
100kg |
Điều kiện hoạt động | Nhiệt độ: 15°C-32°C
Độ ẩm: 30-85% Áp suất: 70-106 kPa |
Nguồn điện | Điện áp: AC 100V-240V (±10%)
Tần suất: 50Hz/60Hz(±1 Hz) Nguồn: 660VA |
Công suất | Lên đến 100 mẫu/giờ |
Loại mẫu | Máu toàn phần, máu mao mạch |
Thông số | 35 thông số báo cáo + 29 thông số nghiên cứu |
Màn hình | Màn hình cảm ứng 12,1 inch |
Kết nối | Cổng USB, LAN, và HL7 với LIS hai chiều |