Máy xét nghiệm huyết học tự động là thiết bị được sử dụng trong lâm sàng để xét nghiệm phân tích tế bào máu, phân biệt 5 thành phần tế bào bạch cầu, đo nồng độ huyết sắc tố hemoglobin và đo hồng cầu lưới, hồng cầu có nhân (NRBC), và dịch cơ thể (dịch não tủy, dịch màng bụng, màng phổi và dịch bao hoạt dịch).
Chế độ phân tích: DH-800[T7]CS có 30 chế độ phân tích bao gồm các xét nghiệm: CBC (công thức máu toàn bộ), RET (hồng cầu lưới), PLT-F (tiểu cầu), DIFF (phân biệt tế bào bạch cầu), CRP (C-reactive protein), SAA (Serum amyloid A),WPC (tế bào máu nguyên sơ).
Nguyên lý hoạt động: Máy xét nghiệm huyết học tự động sử dụng phương pháp trở kháng điện dòng chảy vỏ bọc (sheath flow impedance method), phương pháp tán xạ laser, phương pháp nhuộm huỳnh quang và phương pháp tế bào dòng chảy tán xạ laser bán dẫn (semiconductor laser-based flow cytometry) để đếm và phân biệt tế bào máu; phương pháp đo màu được sử dụng để đo nồng độ huyết sắc tố hemoglobin và phương pháp đo độ đục miễn dịch tán xạ latex (latex-enhanced immunonephelometry) để đo nồng độ các protein đặc hiệu.
Nguyên lý phương pháp trở kháng điện dòng chảy vỏ bọc: Máy phân tích áp dụng phương pháp trở kháng điện dòng chảy vỏ bọc để đếm và phân biệt các tế bào hồng cầu (RBC) và tiểu cầu (PLT). Mẫu RBC và PLT được bao bọc bởi dòng dung dịch vỏ bọc ở tốc độ cao, lần lượt đi qua khẩu độ và tạo ra xung điện theo nguyên tắc Coulter, các mạch xử lý của mô-đun đo lường khuếch đại tín hiệu điện tử nhận được và so sánh với ngưỡng điện áp phân loại RBC/PLT, đồng thời đếm số lượng xung điện có biên độ nằm trong khoảng của RBC và PLT. RBC và PLT được phân loại dựa trên biên độ điện áp của xung điện nằm trong ngưỡng phân loại và số lượng RBC và PLT cũng được đếm dựa trên số lượng xung điện của mỗi loại. Hơn nữa, các xung điện được phân loại là RBC và PLT được chia làm nhiều khoảng bằng nhau dựa trên biên độ của xung điện, và số lượng xung điện trong mỗi khoảng được đếm để tính toán thông số độ phân bố tế bào của RBC và PLT.
Nguyên lý phương pháp nhuộm huỳnh quang: Máy phân tích áp dụng phương pháp nhuộm huỳnh quang để xử lý mẫu tiền phân tích cho các xét nghiệm DIFF, WNR, WPC (theo tùy chỉnh của thiết bị), RET và PLT-F. Trong quá trình phản ứng của DIFF, WNR và WPC, đầu tiên chất ly giải được thêm vào để ly giải các tế bào nhất định, giữ nguyên tế bào để phân tích và thêm chất nhuộm để đánh dấu và nhuộm các acid nucleic trong các tế bào; trong khi ở phản ứng của RET và PLT-F, dung dịch pha loãng được thêm vào để khiến tế bào có hình cầu, và sau đó thêm chất nhuộm để đánh dấu và nhuộm các acid nucleic trong tế bào. Độ tinh khiết của acid nucleic của các loại tế bào khác nhau, tế bào ở các giai đoạn khác nhau và các tế bào bất thường sẽ khác nhau, từ đó dẫn đến lượng chất nhuộm huỳnh quang sẽ khác nhau. Khi tế bào dòng chảy tán xạ laser được thực hiện, ánh sáng tia laser sẽ phát ra huỳnh quang ở bước sóng dài hơn ánh sáng chiếu tới khi chiếu xạ thuốc nhuộm huỳnh quang liên kết bên trong tế bào, và ánh sáng huỳnh quang phát ra được thu lại bởi một đầu thu huỳnh quang bên, trong đó cường độ huỳnh quang tỷ lệ thuận với nồng độ của chất nhuộm liên kết. Ánh sáng tán xạ trước tỷ lệ thuận với kích thước của tế bào hình cầu, ánh sáng huỳnh quang bên thể hiện số lượng acid nucleic bị nhuộm bên trong tế bào và ánh sáng tán xạ bên thể hiện độ phức tạp của tế bào, từ đó nhiều biểu đồ phân tán có thể được tạo ra để đếm và phân biệt các loại tế bào.
Nguyên lý phương pháp tế bào dòng chảy tán xạ laser bán dẫn: Máy phân tích áp dụng phương pháp tế bào dòng chảy tán xạ laser bán dẫn để thực hiện phân tích DIFF, WNR, WPC (theo tùy chỉnh của thiết bị), RET và PLT-F sau khi mẫu đã được xử lý tiền phân tích bằng phương pháp nhuộm huỳnh quang. Một lượng tế bào máu nhất định được nhuộm và đánh dấu bởi chất nhuộm huỳnh quang, và được tiêm vào buồng dòng chảy hình nón chứa dung dịch pha loãng ở một tốc độ nhất định qua một vòi phun ở bên trong buồng dòng chảy. Các tế bào máu được bao bọc bởi một dòng dung dịch vỏ bọc ở tốc độ cao được sắp xếp thành hàng và lần lượt đi qua trung tâm của buồng dòng chảy, và được chiếu xạ bởi một tia laser ở một bước sóng nhất định ở bên cạnh buồng dòng chảy. Ánh sáng bị phân tán ở nhiều góc khác nhau khi các tế bào đi qua tia laser, kích thích các chất nhuộm huỳnh quang liên kết bên trong tế bào phát ra ánh sáng huỳnh quang ở bước sóng dài hơn. Ba đầu dò quang học ở các hướng khác nhau sẽ nhận tín hiệu tán xạ trước, huỳnh quang bên và tán xạ bên và chuyển thành tín hiệu xung điện. Các mạch xử lý khuếch đại các xung điện này và chúng được dùng để vẽ biểu đồ phân tán 3D của kích thước tế bào máu, thông tin bên trong tế bào và mức độ huỳnh quang. Trong đó, tán xạ trước (FSC) thể hiện sự khác nhau về kích thước tế bào máu, tán xạ bên (SSC) thể hiện độ phức tạp của các hạt bên trong tế bào máu và huỳnh quang bên thể hiện mức độ nhuộm của tế bào.
Nguyên lý phương pháp đo màu: Máy phân tích áp dụng phương pháp đo màu để đo nồng độ HGB. Trong bể phản ứng, chất ly giải được thêm vào mẫu đã được pha loãng và tế bào hồng cầu được ly giải để giải phóng hemoglobin. Hemoglobin kết hợp với sodium dodecyl sulfate trong chất ly giải tạo thành phức hợp hemoglobin, dung dịch trên được chuyển vào bể đo màu để phân. Đèn LED phát ra một chùm ánh sáng ở bước sóng nhất định ở một bên của bể đo màu, và chiếu xạ dung dịch phức hợp hemoglobin. Ánh sáng phát ra được đo bằng đầu dò quang học ở bên đối diện và chuyển thành tín hiệu điện tử, trở thành tín hiệu điện áp sau khi được khuếch đại và lọc bởi mạch điện tử. Dựa trên Định luật Beer-Lambert, nồng độ hemoglobin của mẫu được tính toán bằng cách so sánh điện áp đo được với điện áp tạo ra bởi ánh sáng nền được đo khi chưa có mẫu được thêm vào bể đo màu (khi chỉ có dung dịch pha loãng ở trong bể).
Nguyên lý phương pháp đo độ đục miễn dịch tán xạ latex: Máy phân tích áp dụng phương pháp đo độ đục miễn dịch để đo nồng độ các protein đặc hiệu như CRP và SAA. Máy phân tích phát ra ánh sáng đơn sắc song song ở một bước sóng nhất định vào bể phản ứng. Ánh sáng bị phân tán khi gặp phức hợp kháng thể-kháng nguyên. Máy phân tích thu được các ánh sáng tán xạ và chuyển cường độ ánh sáng thành tín hiệu điện áp và khuếch đại tín hiệu đó. Nồng độ protein đặc hiệu của một mẫu được tính toán bằng cách so sánh điện áp đo được với điện áp tạo ra bởi ánh sáng nền được đo trước khi thêm mẫu vào bể phản ứng. Cường độ ánh sáng tán xạ tỷ lệ thuận trực tiếp với số lượng phức hợp, có nghĩa là càng nhiều phức hợp, ánh sáng tán xạ càng mạnh vì số lượng kháng nguyên tăng lên.
Thông số kỹ thuật:
Kích thước | 655mm (W) x 867mm (D) x 868mm (H)
115kg |
Điều kiện hoạt động | Nhiệt độ: 15°C-32°C
Độ ẩm: 30-85% Áp suất: 70-106 kPa |
Nguồn điện | Điện áp: AC 100V-240V (±10%)
Tần suất: 50Hz/60Hz(±1 Hz) Nguồn: 660VA |
Công suất | Lên đến 110 mẫu/giờ |
Loại mẫu | Máu toàn phần, máu mao mạch, máu pha loãng, dịch cơ thể. |
Thông số | 44 thông số báo cáo (máu toàn phần), 7 thông số (dịch cơ thể) + 152 thông số nghiên cứu (máu toàn phần) và 11 thông số nghiên cứu (dịch cơ thể) |
Màn hình | Màn hình cảm ứng 12,1 inch |
Kết nối | Cổng USB, LAN, và HL7 với LIS hai chiều |