Nguyên tắc có bản trong cách chăm sóc vết thương hiệu quả nên biết

Nhận định vết thương

  • Vết thương sẽ được nhận định bởi các bác sĩ, đánh giá nếu thấy tình trạng mép vết thương phẳng gọn thì quá trình nhanh lành,  nhưng nếu vết thương có bờ nham nhở thì khả năng hai mép của vết thương sẽ khó khép chặt lại được.
  • Vết thương mới sẽ có tiến triển lành tốt hơn những vết thương cũ, vết thương cũng có đi kèm theo những tổn thương khác khiến tình trạng vết thương dễ bị nhiễm trùng hơn, giảm sức đề kháng bị giảm đồng thời kéo dài thời gian vết thương lành lại.
  • Vết thương nằm ở vị trí nào trên cơ thể bệnh nhân cũng rất quan trọng vì có những vùng có nhiều máu nuôi, vùng sạch, khả năng nhiễm trùng thấp và được cung cấp nhiều máu hơn thì thời gian lành vết thương sẽ được rút ngắn hơn nhiều.
  • Thể trạng tốt cũng góp phần giúp cho vết thương mau lành, những người béo phì hay người bị suy dinh dưỡng cũng sẽ ảnh hưởng nhiều đến khả năng lành vết thương. Bệnh nhân có kèm những bệnh lý khác như: tiểu đường, ung thư, lao thì có nguy cơ xảy ra việc bục vết khâu và tiến trình vết thương lành lại cũng sẽ chậm.

Cách chăm sóc vết thương

  • Loại bỏ đi các dị vật và mô bị giập: bất kỳ vết thương nào cũng đều có sự xuất hiện của vi khuẩn, bởi vậy việc loại bỏ đi các mô giập, lấy sạch phần máu tụ, dị vật sẽ là cắt đứt đi nguồn cung cấp thức ăn tới vi khuẩn. Luôn giữ chho vết thương ở tình trạng vô khuẩn, tránh mang thêm vi khuẩn mới vào.
  • Mở rộng vết thương dẫn lưu tốt: sự ứ đọng những chất dịch, máu cũ, dị vật,… là nguồn cung cấp thức ăn cho vi khuẩn. Sự ứ dịch làm cho các mô vết thương bị giảm đi  khả năng tăng sinh mô hạt. Vì vậy cần dẫn lưu dịch thật tốt để kích thích mô hạt mọc thúc đẩy nhanh quá trình lành vết thương diễn ra.
  • Giúp vết thương mau lành:
    • Vết thương nào cũng có hàng rào bảo vệ tự nhiên nên khi chăm sóc vết thương chúng ta không nên phá huỷ hàng rào tự vệ đó như bằng việc: tránh làm tổn thương những vùng xung quanh ở vết thương, không động chạm nhiều tới vết thương; thay băng thường xuyên hàng ngày không đúng kỹ thuật.
    • Sử dụng dung dịch sát khuẩn thích hợp là hàng rào bảo vệ tránh cho vi khuẩn xâm nhập nhưng nó cũng sẽ có nguy cơ làm tổn thương những mô hạt nên không dùng dung dịch sát khuẩn để bôi trực tiếp lên vết thương nếu không có chỉ định của bác sĩ.
    • Vết thương sẽ luôn tiết dịch nên việc giữ độ ẩm vết thương là rất cần thiết nhưng không phải là làm quá ướt vết thương, bởi vậy cần thay băng khi đã thấm ướt.

Chăm sóc vết thương

Băng kín vết thương:

  • Vết thương được băng kín sẽ tạo ra môi trường thích hợp cho quá trình lành vết thương bởi băng hấp thu dịch tốt, bảo vệ vết thương không bị va chạm và  tổn thương thêm.
  • Khi băng kín vết thương cũng sẽ giúp bảo vệ vết thương không bị tấn công từ bụi bẩn, vi khuẩn, dị vật bên ngoài.
  • Đồng thời, băng kín vết thương cũng giúp cầm máu khi băng ép hay khi nẹp bất động vết thương. Băng vết thương sẽ mang đến cho người bệnh cảm giác an tâm.
  • Thay băng mới được xem là một hình thức tránh cho các mô mới mọc ăn sâu vào lớp băng cũ, khi tháo băng có thể tạo vết thương mới trên mô hạt mới hình thành.
  • Vết thương khi bị quá ướt / quá khô đều sẽ làm chậm quá trình lành thương nên việc băng lại vết thương sẽ giúp duy trì độ ẩm phù hợp ở trên bề mặt của vết thương.

Không băng vết thương:

  • Việc không băng vết thương cũng có lợi ích đáng kể cho vết thương như giúp loại trừ đi những điều kiện thuận lợi vi khuẩn mọc (ẩm, ấm, tối). Với một vết thương không băng bó sẽ giúp chúng ta quan sát, theo dõi diễn biến tình trạng dễ dàng, việc tắm rửa cũng thuận tiện hơn.
  • Khi tháo băng không đúng cách cũng có nguy cơ tạo thêm vết thương cho người bệnh. Vậy nên việc không thay băng cũng sẽ tránh thêm tổn thương, tránh dị ứng băng dính và tiết kiệm bông băng, dung dịch…

Kỹ thuật rửa vết thương:

  • Rửa vết thương theo đường thẳng đi từ đỉnh đến đáy và rửa từ trong ra ngoài, từ vết cắt theo đường thẳng chạy song song với vết thương.
  • Luôn bắt đầu rửa từ vùng sạch đến vùng ít sạch và hãy sử dụng tăm bông / miếng gạc cho mỗi lần lau theo chiều đi xuống.
  • Nên sử dụng những loại dung dịch an toàn, lành tính không gây hại với những phần mô cơ thể để không cản trở quá trình lành vết thương. Miếng gạc sử dụng có thể bằng chất tổng hợp hoặc cottong (cottong thường được sử dụng hơn vì nó có kẽ hở lớn, chúng sẽ giữ lại được chất làm ẩm và phù hợp với vết thương).

Chú ý khi chăm sóc vết thương

  • Tuân thủ đúng các thứ tự của việc chăm sóc vết thương.
  • Để áp một băng gạc mới lên trên vết thương: cần tiến hành đặt gạc nhẹ nhàng vào vùng trung tâm của vết thương, nới rộng ra hai bên tối thiểu là khoảng 2,5cm so với mép của vết thương.
  • Với những vết thương đang bị rỉ dịch nhiều một băng gạc hút nước có nhiều lớp phía trên gạc, có thể áp từ 2- 3 lớp để hút dịch cho đến khi đổi được lớp băng gạc kế tiếp.
  • Khi băng gạc đã được đặt vào chỗ, gắn chặt mép gạc vào da của bệnh nhân bằng băng keo hay có thể làm chặt băng với một nút thắt, băng co giãn, sao cho bệnh nhân thấy thoải mái nhất.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *