HƯỚNG DẪN CƠ BẢN VỀ BÀN MỔ

Sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu một số thông tin cơ bản về bàn mổ để các bạn có được cái nhìn và kiến thức tổng quát về bàn mổ, bàn phẫu thuật. Thông tin được cập nhật từ phòng kĩ thuật Công ty TNHH LAVICHEM – Đơn vị phân phối độc quyền sản phẩm Bàn mổ thương hiệu Mediland ở thị trường Việt Nam. 

BÀN MỔ LÀ GÌ?

Bàn mổ là bàn mà bệnh nhân nằm trong quá trình phẫu thuật. Đôi khi được gọi là bàn phẫu thuật hoặc bàn mổ. Bàn mổ thường được sử dụng trong phòng mổ hoặc phòng phẫu thuật của bệnh viện, trung tâm phẫu thuật cấp cứu hoặc các cơ sở chăm sóc sức khỏe khác nơi các ca phẫu thuật được thực hiện. Bàn mổ có thể cố định hoặc di động để di chuyển phòng này sang phòng khác. Bàn mổ được sử dụng trong nhiều loại thủ thuật khác nhau như phẫu thuật tim mạch, chỉnh hình, chỉnh hình, phẫu thuật rô bốt, tiết niệu, v.v.

CÔNG DỤNG CỦA BÀN MỔ

Việc sử dụng bàn mổ phụ thuộc vào thiết kế và thông số kỹ thuật của nó. Ví dụ, một số bàn mổ được thiết kế để thực hiện một loạt các thủ thuật trong khi những bàn khác được thiết kế đặc biệt cho các thủ thuật chỉnh hình. Một bệnh nhân nằm trên bàn mổ trong quá trình phẫu thuật. Mục đích của bàn phẫu thuật là giữ bệnh nhân tại chỗ trong khi nhóm phẫu thuật hoạt động và có thể di chuyển các bộ phận khác nhau của cơ thể bằng cách sử dụng các phụ kiện của bàn phẫu thuật để tiếp cận khu vực cần phẫu thuật dễ dàng hơn.

Vô số thủ tục được thực hiện trên các bàn mổ. Chúng bao gồm phẫu thuật tim mạch, phụ khoa, nhi khoa, chỉnh hình và nhi khoa. Vì sự đa dạng của các thủ thuật và loại bàn phẫu thuật, các giới hạn về cân nặng và chiều cao được đặt ra để giữ an toàn cho bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật.

Bàn mổ C600

CÁC LOẠI BÀN MỔ

Có ba loại bàn mổ phẫu thuật chính: bàn phẫu thuật tổng quát, bàn chỉnh hình và bàn mổ thấu quang.

Bàn phẫu thuật nói chung được sử dụng trong nhiều quy trình phẫu thuật như tim mạch, nhi khoa, phụ khoa, túi mật và phẫu thuật thẩm mỹ. Bàn phẫu thuật tổng quát không có một chuyên khoa nào. Thay vào đó, nó được thiết kế đáp ứng sự linh hoạt và khả năng thích ứng trên một loạt các thủ thuật. Bàn phẫu thuật tổng quát có thể được điều chỉnh về chiều cao và chiều dài, có thể nghiêng sang hai bên, nghiêng ngang. Trên hầu hết các bảng thông thường, phần đầu có thể tháo rời và có thể có nhiều phần tựa đầu có thể gắn được.

Loại bàn mổ thứ hai, bàn chỉnh hình, được thiết kế để dễ dàng thao tác và cơ động cần thiết trong các ca phẫu thuật chỉnh hình. Để thực hiện thành công một ca phẫu thuật chỉnh hình, bác sĩ phẫu thuật cần kiểm soát chính xác và linh hoạt trong khi điều động bệnh nhân. Bàn mổ chỉnh hình đảm bảo rất tốt điều này và đảm bảo được sự linh hoạt của chuyển động.

Loại bàn mổ thứ ba là bàn mổ thấu quang. Loại bàn này được thiết kế cho các thủ thuật xâm lấn tối thiểu yêu cầu soi huỳnh quang. Một số thủ tục này có thể là kiểm soát nội mạch, mạch máu hoặc giảm đau. Bàn mổ thấu quang chất lượng cao là lý tưởng cho các thủ thuật yêu cầu hình ảnh chất lượng, rõ ràng.

CÁC TIỂU CHUẨN CỦA BÀN MỔ

Mặc dù không có một bàn mổ hoàn hảo nào, nhưng việc lựa chọn bàn mổ phù hợp cho từng quy trình phẫu thuật là điều quan trọng để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân và kết quả thành công trong phòng mổ. Quyết định sử dụng một bàn mổ này thay vì một bàn mổ khác phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân, khả năng định vị, loại thủ thuật và thời gian của thủ thuật. Một số tính năng của bàn phẫu thuật tốt bao gồm tính linh hoạt, dễ sử dụng, độ tin cậy, hạn chế về trọng lượng và chiều cao rộng rãi và khả năng phụ kiện.

CÁC TƯ THẾ PHẪU THUẬT THƯỜNG GẶP

Thủ thuật phẫu thuật yêu cầu tư thế bệnh nhân thích hợp để giữ cho bệnh nhân thoải mái và an toàn trong khi phẫu thuật, đồng thời giúp bác sĩ phẫu thuật tiếp cận dễ dàng, không bị cản trở đến khu vực cần phẫu thuật. Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cách đặt tư thế bệnh nhân trong thủ thuật:

  • Tình trạng chung của bệnh nhân
  • Thời gian của thủ thuật
  • Các kỹ thuật được sử dụng trong quy trình
  • Tiếp xúc cần thiết tại địa điểm hoạt động
  • Thay đổi giải phẫu và sinh lý dự kiến liên quan đến gây mê

Hơn nữa, có nhiều yếu tố nguy cơ khác nhau có thể dẫn đến tình trạng bệnh nhân dễ bị chấn thương do định vị không đúng, chẳng hạn như:

  • Thủ thuật diễn ra trong thời gian dài (hơn 3 giờ)
  • Tình trạng xương khớp
  • Da bị suy giảm do lão hóa
  • Suy dinh dưỡng, giảm thể tích tuần hoàn, thiếu máu, tê liệt, béo phì, cực gầy hoặc tiểu đường

Các tư thế phẫu thuật phổ biến nhất là nằm ngửa, Trendelenburg, Trendelenburg ngược, nằm sấp, tán sỏi, tư thế ngồi và nằm nghiêng.

  • Nằm ngửa: Vị trí này là vị trí tự nhiên của cơ thể khi nghỉ ngơi, là tư thế phổ biến nhất trong phẫu thuật. Các biến chứng thường gặp liên quan đến tư thế nằm ngửa là đau lưng và phản ứng ấn huyệt.
  • Trendelenburg: Tư thế Trendelenburg là một biến thể của tư thế nằm ngửa. Thân trên hạ xuống và nâng cao bàn chân, cho phép hình dung tối ưu các cơ quan vùng chậu trong quá trình nội soi ổ bụng và thủ thuật vùng bụng dưới.
  • Trendelenburg ngược: Thường được gọi là tư thế đầu lên và chân xuống, Trendelenburg ngược thường được sử dụng trong các thủ thuật đầu và cổ
  • Nằm sấp: Ở tư thế này, bệnh nhân nằm sấp và đầu quay sang một bên. Vị trí này thường được áp dụng cho các thủ thuật cột sống cổ, lưng và vùng hậu môn trực tràng.
  • Lithomy: Trong tư thế này, bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, hai chân nâng lên và bị cố định. Vị trí này cần có các loại tay cầm.
  • Ngồi: Còn được gọi là tư thế Fowler, bệnh nhân ở tư thế này là ngồi một góc 90 độ. Khuỵu gối nhẹ và đặt bàn chân vào tấm ván lót chân có đệm. Vị trí này lý tưởng cho phẫu thuật thần kinh, phẫu thuật mặt và một số phẫu thuật vai.
  • Nghiêng: Vị trí này đáp ứng các thủ thuật thực hiện ở hông, ngực hoặc thận.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *